Để trẻ có một sức khỏe toàn diện chúng ta cần phòng bệnh tật học đường. Trong đó có phòng các tật khúc xạ và cong vẹo cột sống. Bệnh cong vẹo cột sống Mọi người phải biết, phải hiểu được bệnh cong vẹo cột sống chính là những biến dạng của cột sống làm […]

Để trẻ có một sức khỏe toàn diện chúng ta cần phòng bệnh tật học đường. Trong đó có phòng các tật khúc xạ và cong vẹo cột sống.

  1. Bệnh cong vẹo cột sống

Mọi người phải biết, phải hiểu được bệnh cong vẹo cột sống chính là những biến dạng của cột sống làm lệch hình của cơ thể.

Được chia làm hai loại đó là cong cột sống và vẹo cột sống.

  1. Nguyên nhân bị cong vẹo cột sống

– Ngồi không đúng tư thế ( ngồi không ngay ngắn, nằm, quì, nghiêng khi học bài, xem tranh ảnh, tivi, laptop, điện thoại,… ).

– Kích thước bàn ghế không phù hợp (quá cao hay quá thấp, quá chật, thiếu chỗ ngồi học).

– Lao động quá nặng, quá sớm, bế nách em bé, đeo cặp sách quá nặng hoặc không đều hai bên vai, hoặc cắp cặp vào nách.

– Mắc bệnh còi xương, suy dinh dưỡng.

  1. Tác hại của cong vẹo cột sống

– Gây lệch trọng tâm cơ thể, làm trẻ có tư thế ngồi không được ngay ngắn, gây cản trở cho việc đọc, viết, căng thẳng thị giác và làm trí não kém tập trung dẫn đến ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập.

– Gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim, phổi và sự phát triển của khung xương chậu (đặc biệt đối với bé gái sẽ gây ảnh hưởng đến sinh đẻ khi trưởng thành)

– Cơ thể lệch , bước đi không cân đối, bước đi không đều ảnh hưởng đến thẩm mỹ.

  1. Cách phòng tránh bị cong vẹo cột sống

– Luôn có tư thế ngồi đúng, lưng thẳng có điểm tựa ngay ngắn.

– Bàn ghế phải phù hợp với tầm vóc lứa tuổi của trẻ.

– Làm việc vừa sức không mang vác hay bồng bế em bé quá sức nặng.

– Không nên xách cặp hoặc đeo cặp quá nặng một bên vai, nên đeo cân hai vai.

– Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý, tránh suy dinh dưỡng còi xương.

– Cho trẻ tăng cường các hoạt động thể lực, hoạt động vui chơi ngoài trời giúp giảm thiểu trẻ giữ 1 tư thế ngồi lâu .

  1. Bệnhtật khúc xạ

Tật khúc xạ phân làm 3 loại: Cận thị, viễn thị và loạn thị.

– Cận thị là tật khúc xạ làm cho mắt chỉ nhìn thấy vật ở gần trước mắt chứ không thấy vật ở xa.

– Viễn thị là bệnh nhìn cận cảnh bị mờ. Người bệnh bị viễn thị thường sẽ dễ dàng nhìn thấy các vật ở xa hơn (ít nhất 6 mét hoặc gần 20 bước) nhưng lại khó khăn khi nhìn những vật ở gần. Người bị viễn thị nặng có thể bị mờ khi nhìn sự vật xung quanh, dù ở mọi khoảng cách.

– Loạn thị là tật khúc xạ ở mắt do giác mạc ghi nhận những hình dạng khác thường so với hình thực tế… Những tia sáng khi đi vào mắt thay vì hội tụ lại một điểm lại bị khuếch tán trên võng mạc, khiến hình ảnh thu được có hình dạng méo mó và nhoè.

Bất kỳ ai cũng có thể bị loạn thị. Loạn thị rất phổ biến, cứ 3 người thì có 1 người bị loạn thị. Loạn thị có thể phát triển tại bất kỳ thời điểm nào trong cuộc sống; thậm chí ngay từ khi sinh ra.

* Nguyên nhân

– Môi trường học tập và sinh hoạt thiếu ánh sáng.

– Bàn ghế không phù hợp với lứa tuổi học sinh, bàn quá cao làm cho mắt gần với sách vở, tư thế sai khi ngồi học (cúi gằm, nhìn gần).

– Yếu tố thể trạng: Trẻ gầy yếu, hay ốm đau dễ bị cận thị hơn.

 Xem ti vi và điện thoại, máy tính và máy tính bảng, đọc sách, đọc truyện nhiều giờ liên tục, nhìn gần mà không cho mắt nghỉ ngơi thư giãn.

– Do di truyền

– Do chấn thương mắt hoặc một số bệnh về mắt gây nên

* Triệu chứng

– Cận thị: Nhìn không rõ sự vật, sự việc ở xa nên trẻ phải nheo mắt để cố gắng nhìn rõ vật ở xa. Xem hình ảnh, đọc sách quá gần mắt.

– Viễn thị: Nhìn mờ, đặc biệt những vật ở gần.

– Loạn thị: Mờ mắt: đây là triệu chứng phổ biến, người bệnh khó nhìn thấy chi tiết trên các vật thể. Nhìn thấy ánh sáng chói hoặc quầng sáng xung quanh đèn. Tầm nhìn mờ hoặc méo mó.

Ngoài ra các tật cận thị có các dấu hiệu chung sau:  Khó nhìn hơn vào ban đêm. Hay mệt mỏi nhức đầu, chóng mặt. Mắt có thể có hiện tượng nheo, nháy mắt liên tục do quá trình tăng điều tiết mắt. Xuất hiện quáng gà vào chiều tối khiến trẻ hoang mang quấy khóc.

* Tác hại của tật khúc xạ

– Ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận hình ảnh của trẻ từ đó ảnh hưởng đến học tập và sinh hoạt của trẻ nếu không được đeo kính. Trẻ bị thường chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu.

– Người bị cận thị thường dễ mắc các tai nạn trong lao động, sinh hoạt và giao thông, ….do nhìn không rõ.

– Bệnh cận thị nếu không được phát hiện sẽ gây rối loạn thị giác, nhược thị, lác và bệnh cận thị nặng sẽ gây bong võng mạc có thể dẫn đến mù.

* Cách phòng chống tật khúc xạ

Tại trường:

– Đảm bảo môi trường đủ ánh sáng ổn định cho các hoạt động và học tập của trẻ. Ưu tiên ánh sáng tự nhiên. Để tăng cường sự phản chiếu ánh sáng, trần lớp học nên  quét vôi trắng, tường quét vôi màu vàng nhạt.

– Cho trẻ xem tivi, laptop, điện thoại, truyện tranh thời gian không quá 30 phút mỗi lần, không quá 2 tiếng 1 ngày.

– Đảm bảo thời gian học tập của trẻ mỗi tiết theo quy định độ tuổi.

– Tăng cường hoạt động ngoài trời cho trẻ.

– Luông chú ý tư thế ngồi của trẻ, hướng dẫn trẻ ngồi đúng tư thế. Tư thế ngồi học thẳng lưng, đầu hơi cúi góc 10-15o. mắt cách vở một khoảng 30-35cm. Khi viết không để đầu nghiêng ngả hoặc không nằm xem sách.

– Tài liệu học tập của trẻ đảm bảo kích thước, rõ, đậm nét.

– Không nên học, đọc truyện, sử dụng vi tính và trò chơi điện tử quá lâu khi phải học bài liên tục trong nhiều giờ liền, mỗi giờ nên nhắm mắt lại hoặc nhìn xa 2-3 phút.

– Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt các thức ăn có nhiều vi ta min A (hoa quả có màu vàng đỏ, rau xanh thẫm, dầu gan cá…

– Kích thước bàn ghế phải phù hợp cho các cấp học, lớp học phải theo quy định về vệ sinh trường học.

– Bảng sơn đen hoặc xanh thẫm, không bị loá, chữ viết nét đậm.

– Đối với trẻ bị tật khúc xạ giáo viên sắp xếp trẻ ngồi vị trí phù hợp với tình trạng mắt của trẻ.

Tại gia đình

– Có góc học tập cho học sinh, góc học tập nên ở cửa sổ, kê bàn học cao cho ánh sáng qua cửa sổ chiếu trước mặt hoặc chiếu từ phía bên tay trái. Học buổi tối cần có đèn sáng (đèn sợi tóc).

– Chiều cao bàn ghế phù hợp với lứa tuổi. Có thể dùng bàn ghế hiệu chỉnh được chiều cao, để sử dụng được lâu dài khi các em lớn lên.

– Hướng dẫn các em khi đọc sách cứ 40- 45p lại nghỉ vài phút cho mắt được thư giãn.

– Khi xem ti vi cần ngồi xa màn hình 3- 4m, hạn chế chơi điện tử quá nhiều. nên coi ti vi và vi tính, điện thoại 30 đến 40p thì nghỉ ngơi.

– Hàng ngày nên có thời gian thư giãn ở ngoài trời: Chơi thể thao, đi dạo, đạp xe đạp, chơi các trò chơi dân gian

– Tăng cường chăm sóc nâng cao sức khoẻ cho các em bằng chế độ ăn có chứa nhiều vitamin A, rất có lợi cho thị lực như cà chua, đu đủ, rau xanh thẩm…

– Đối với trẻ bị tật khúc xạ cho trẻ khám tật khúc xạ và đeo kính và diều trị theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.

Trên đây là nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh cong vẹo cột sống và tật khúc xạ. Mong rằng  những kiến thức trên có thể giúp các bậc phụ huynh và giáo viên có thể hiểu rõ hơn về bệnh từ đó có biện pháp phòng tránh bệnh cho trẻ, bản thân và người thân trong